Vietnam

FARROWSURE®B

Dùng tiêm cho heo giống khoẻ mạnh, phòng ngừa sẩy thai truyền nhiễm gây ra bởi virus Parvo, bệnh đóng dấu son bởi Erysipelothrix rhusiopathiae và bệnh Lepto gây ra bởi 6 chủng L. bratislava, L. canicola, L. grippotyphosa, L. hardjo, L. icterohaemorrhagiae và L. Pomona.

Vắc xin FarrowSure B là vắc xin vô hoạt được bào chế từ Porcine Parvo Virus (PPV) nuôi cấy trong dòng tế bào liên tục của heo, môi trường nuôi cấy của E. rhusiophathiae và 6 serovar Leptospira: Leptospira bratislava, L. canicola, L. grippotyphosa, L. hardjo, L. icterohaemorrhagiae và L. Pomona. Vắc xin được kết hợp với một loại tá dược vô trùng nhằm tăng cường đáp ứng miễn dịch. 

DẠNG BÀO CHẾ: Dạng dung dịch

QUY CÁCH: Lọ 10 liều (thể tích thực 50 ml) 

XUẤT XỨ: Mỹ

Expand All
  • Mỗi liều (5ml) chứa: 

    • Parvovirus (≥128 HA1 units/0.05ml); E. rhusiophathiae ≥ 6 AU2; Leptospira bratislava, L. canicola, 
    • L. grippotyphosa, L. icterohaemorrhagiae, L. Pomona (≥ 1,200 NU3) và L. hardjo (≥2,400 NU) 
    • Tá dược gồm: Methiolate, Aluminum hydroxide, Hank’s Medium,v.v

    (** 1HA – Hemagglutination Assay; 2AU- Absorbance Units; 3NU – Nephelometric Units)

    • Hướng dẫn chung: Lắc đều. Dùng kim tiêm vô trùng, tiêm bắp liều 5ml/con. 
    • Chủng lần đầu
      • Heo nái, heo cái hậu bị khoẻ mạnh: Chủng 2 mũi cách nhau 3-5 tuần và mũi thứ 2 nên cách 2 - 4 tuần trước khi phối giống. Tuy nhiên heo cái hậu bị khỏe mạnh nên tiêm mũi thứ 2 càng gần 14 ngày trước khi phối càng tốt. (Nếu cái hậu bị được chủng sớm hơn, kháng thể mẹ có sẵn trong cơ thể có thể gây trở ngại cho miễn dịch chủ động)
      • Heo nọc khoẻ mạnh: chủng 1 liều vào 14 ngày trước khi nhập đàn giống. 
    • Tái chủng:
      • Khuyến cáo tái chủng 1 liều (tốt nhất 14 ngày) trước khi phối giống lần sau. 
      • Heo nọc: tái chủng 6 tháng / lần ở thời gian bất kỳ

    Đồng thời nên hỗ trợ bằng các phương pháp quản lý chăn nuôi và quản lý đàn tốt

  • HẠN SỬ DỤNG: 18 tháng kể từ ngày sản xuất. Sử dụng hết toàn bộ vắc xin sau khi mở đâm kim

    BẢO QUẢN: Bảo quản lọ vắc xin ở nhiệt độ 2-7oC. Để thuốc lâu ngoài nhiệt độ cao có thể gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu lực thuốc. Không được để đông đá.

  • TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:

    Như các vắc xin khác, có thể xảy ra phản ứng quá mẫn sau khi tiêm thuốc. Cần theo dõi cẩn thận biểu hiện sức khoẻ của heo sau khi tiêm. Nếu có biểu hiện khác thường, nhanh chóng giải độc bằng Epinephrine (Adrenalin) và hỗ trợ các biện pháp điều trị phù hợp khác. 

    Để giảm thiểu những phản ứng không mong muốn, nên thực hiện các quy trình theo khuyến cáo sau: 

    • Khi lấy thuốc ra khỏi tủ lạnh, để chai vắc xin nguội ở nhiệt độ phòng từ 15-20 phút, lắc kỹ để vắc xin được phân bổ đồng đều trước khi tiêm cho thú. 
    • Lưu ý phải sử dụng kim tiêm vô trùng, chọn lựa kim phù hợp với thể trọng của heo (kim dài tối thiểu 3,5cm cho heo 100kg trở lên). 
    • Tiêm đúng vị trí cơ bắp cổ.  
    • Sử dụng Epinephrine liều khuyến cáo (0,02mg/kg) để làm giảm những phản ứng không mong muốn. 

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

    Thuốc chỉ có hiệu lực tốt đối với heo khoẻ mạnh. Hiệu quả bảo hộ miễn dịch có thể bị ảnh hưởng khi thú ủ bệnh truyền nhiễm, dinh dưỡng kém, nhiễm ký sinh trùng, bị stress do vận chuyển hoặc do điều kiện sống không tốt, khả năng đáp ứng miễn dịch kém hoặc không sử dụng vắc xin đúng như hướng dẫn sử dụng trên nhãn. 

    LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC

    • Sử dụng hết toàn bộ vắc xin sau khi mở đâm kim. Loại bỏ phần vắc xin còn dư và vỏ chai theo đúng quy định hiện hành. 
    • Lưu ý sản phẩm có chứa gentamycin làm chất bảo quản

    THỜI GIAN NGƯNG THUỐC: 21 ngày trước khi giết thịt

Công ty TNHH Zoetis Việt Nam

Phòng 25.04, Tầng 25, Tòa Nhà Viettel,

Số 285 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 12,

Quận 10, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

T: (84-28) 6284 5350  F: (84-28) 6256 1028