Vietnam

Lutalyse

LUTALYSE có tác dụng làm tiêu thể vàng và thúc đẻ nên được chỉ định sử dụng cho:

Trâu bò, ngựa 

  • Kiểm soát hiệu quả hơn thời gian lên giống và rụng trứng trong chu kỳ lên giống của trâu bò và ngựa;
  • Làm tiêu thể vàng đang hoạt động ở trâu bò và ngựa giúp con vật lên giống lại;
  • Trục thai chấm dứt thai kỳ sớm ở trâu bò và ngựa;
  • Kích đẻ ở trâu bò (vào hoặc sau ngày thứ 270 ở giai đoạn cuối thai kỳ)
  • Điều trị viêm tử cung mãn tính, viêm tử cung có mủ trên trâu bò;
  • Kiểm soát gieo tinh hay phối giống ở trâu bò.

Heo 

  • Nâng cao tỷ lệ thụ thai và số heo con đẻ ra chọn nuôi nhiều hơn.
  • Rút ngắn khoảng cách từ cai sữa đến lên giống lại va cai sữa đến gieo tinh trên những đàn nái có vấn đề sinh sản.
  • Kích đẻ cho heo nái trong vòng 3 ngày so với ngày đẻ dự kiến. 

THÀNH PHẦN

  • Mỗi ml dung dịch vô trùng Lutalyse chứa 5 mg/ml Dinoprost (dinoprost tromethamine / trometamol); 16,5 mg benzyl alcohol.
  • Dinoprost là một dạng tổng hợp của prostaglandin F2α tự nhiên.

QUY CÁCH: Dung dịch tiêm, lọ 30 ml   

XUẤT XỨ: Bỉ

Expand All
  • Trâu bò  

    • 25mg (5ml) / liều, chích bắp. 
    • LUTALYSE được chỉ định làm tiêu thể vàng ở trâu bò để kiểm soát thời gian lên giống trong chu kỳ lên giống của trâu bò có thể vàng, tác động của LUTALYSE cho phép có nhiều chương trình kiểm soát lên giống. Đối với những thú có chu kỳ thông thường, ít nhất là 35 ngày sau khi sanh.

    Chương trình 1:

    1. Chích bắp 5ml LUTALYSE 

    2. Chích lặp lại vào 11 (10 tới 12) ngày sau

    3. Phối giống 78 (75 tới 80) giờ sau khi chích LUTALYSE mũi thứ 2

    Khi chích thuốc không cần phát hiện lên giống hoặc quan sát nếu con thú có chu kỳ bình thường. 

    Chương trình này khuyến cáo cho hầu hết các đàn với kinh nghiệm gieo tinh nhân tạo thành công và khi chu kỳ bò cái đã được biết trước.

    Chương trình 2:

    1. Chích bắp 5ml LUTALYSE 

    2. Chích lặp lại vào 11 (10 tới 12) ngày sau

    3. Phối giống 72 (70 tới 72) giờ và 90 (88 tới 96 giờ) sau khi chích LUTALYSE mũi thứ 2.

    Không cần phát hiện lên giống hoặc quan sát nếu con thú có chu kỳ bình thường khi chích thuốc. Phối giống 2 lần cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ đậu thai ở một số đàn.

    Chương trình 3:

    1. Chích bắp 5ml LUTALYSE 

    2. Chích lặp lại vào 11 (10 tới 12) ngày sau

    3. Phối giống ngay khi phát hiện lên giống

    Chương trình 4:

    1. Chích bắp 5ml LUTALYSE 

    2. Phối giống ngay khi phát hiện lên giống

    Chương trình 5:

    Lutalyse có thể được sử dụng trong chương trình thụ tinh nhận tạo có thời gian cố định để kích thích lên giống đồng loạt cho trâu bò trong giai đoạn cho sữa.

    1. Ngày 0: tiêm GnRH hoặc tương đương

    2. Ngày 7: tiêm bắp 5ml Lytalyse

    3. Ngày 9: tiêm GnRH hoặc tương đương

    4. Tiến hành thụ tinh nhân tạo sau 16-20 giờ hoặc sớm hơn nếu có biểu hiện lên giống.

    Hoặc là:

    1. Ngày 0: tiêm GnRH hoặc tương đương

    2. Ngày 7: tiêm bắp 5ml Lytalyse

    3. Tiến hành thụ tinh nhân tạo và tiêm GnRH hoặc tương đương sau 60-72 giờ hoặc sớm hơn nếu có biểu hiện lên giống.

    Ghi chú: Nếu không biết chu kỳ của các thú đang điều trị, thì trong chương trình 3, 4 bắt buộc phải theo dõi phát hiện lên giống còn chương trình 1, 2 chỉ yêu cầu về thời gian phối giống. 

    “Bò đực phối trực tiếp” có thể sử dụng theo bất cứ chương trình nào của LUTALYSE hoặc cần phối giống lặp lại ở lần lên giống kế tiếp, chu kỳ sau, trên những thú không mang thai ở lần phối đầu tiên.

    Ngựa  5mg (1ml)/ liều chích bắp. 

    Heo

    1. Kích đẻ trên Heo

    Chích bắp 10mg (2ml) trong vòng 3 ngày so với ngày đẻ dự kiến.

    Lutalyse đáp ứng khác nhau trên từng cá thể dao động từ 24 – 36 giờ từ lúc chích tới lúc sanh. Nó thuận tiện cho người nhân viên trong việc kiểm soát thời gian sanh trên heo nái và heo hậu bị mang thai ở giai đoạn cuối. Sử dụng sớm hơn 3 ngày trước ngày đẻ dự kiến, heo con đẻ ra sẽ yếu ớt, tỷ lệ sống sót giảm. Có tỷ lệ nhỏ heo không đáp ứng do một số lý do cá biệt chưa được xác định.

    Cần ghi chép về:

    - Thời gian trung bình của nái bầu ở chuồng chuyên biệt

    - Ngày phối giống và ngày đẻ dự kiến của từng nái.

    2. Rút ngắn khoảng cách từ cai sữa đến lên giống lại và cai sữa đến gieo tinh trên những đàn nái có vấn đề sinh sản. 

    Sử dụng sau khi sanh : Chích bắp 10 mg (2 ml / nái) vào lúc 24-48 giờ sau khi sinh.

    LUTALYSE, sử dụng cho heo nái sau khi sinh, sẽ kích thích tử cung co bóp, giúp giải tỏa sản dịch trong tử cung tốt hơn. Các thử nghiệm thực tế cho thấy những heo nái có vấn đề sinh sản, được điều trị với LUTALYSE, đã lên giống lại nhanh hơn và do đó được gieo tinh nhanh hơn.

  • Dược động học:

    Việc sử dụng dinoprost (dạng tổng hợp của prostaglandin F2α tự nhiên) ở động vật là để làm thoái hoá thể vàng. Phản ứng này được quan sát thấy ở nhiều loài động vật. Các cơ chế nội bào mà dinoprost gây tiêu thể vàng vẫn chưa được biết. Nhiều phản ứng sinh lý khác đáp ứng với dinoprost đã được biết đến. Chúng bao gồm các kích thích cơ trơn bao gồm cả mạch máu, phế quản, tử cung, cơ đường tiêu hóa và hô hấp

    Dược lực học:

    Sau khi tiêm, dinoprost nhanh chóng được phóng thích nhưng hợp chất này có thời gian bán rã trong máu rất ngắn chỉ một vài phút nên sự phóng thích gần như hoàn toàn xảy ra qua gan hoặc phổi. Không có sự tích lũy dinoprost hoặc dư lượng trong máu khi tiêm hàng ngày lặp đi lặp lại ở gia súc. Nồng độ cao nhất của dinoprost trong mô được quan sát tại chỗ tiêm. Trong đó, hợp chất giảm nồng độ về bằng với mức thông thường sau tiêm 24-48 giờ. Nồng độ tồn dư trong sữa bò đỉnh cao lúc 2 giờ sau tiêm và giảm nhanh chóng sau đó.

  • BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 25oC. Thuốc còn thừa hoặc lọ chứa phải được tiêu hủy theo quy định hiện hành. 

    HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Sử dụng hết trong vòng 28 ngày kể từ khi mở nắp chai

  • CHỐNG CHỈ ĐỊNH, THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC:

    • Prostaglandin thuộc loại F2α có thể được hấp thụ qua da và có thể gây co thắt phế quản hoặc sẩy thai. 
    • Cần thận trọng khi thao tác sản phẩm tránh tiêm phải hoặc để sản phẩm tiếp xúc da.
    • Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, bệnh nhân hen suyễn và người có vấn đề về phế quản hoặc hô hấp nên tránh tiếp xúc hoặc đeo găng tay nhựa dùng một lần khi thao tác sản phẩm.
    • LUTALYSE đổ trên da cần rửa sạch ngay với xà phòng và nước.
    • Thường gặp tình trạng nhiễm trùng tại vùng tiêm. Điều trị tích cực bằng kháng sinh, đặc biệt kháng sinh đặc hiệu với nhóm clostridium nên được sử dụng ở giai đoạn đầu của nhiễm trùng. Áp dụng kỹ thuật tiêm vô để giảm khả năng nhiễm khuẩn sau tiêm.
    • Động vật không nên được điều trị nếu chúng bị rối loạn cấp tính hoặc bán cấp tính của hệ tuần hoàn, tiêu hóa hoặc hô hấp
    • Không được sử dụng Lutalyse khi không có ý định trục thai hoặc kích đẻ.
    • Không sử dụng ở động vật mẫn cảm với thành phần hoạt chất.
    QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ: Nhiệt độ trực tràng có thể tăng từ 5 – 10 lần so với khuyến cáo, sẽ diễn ra trong thời ngắn và không gây hại đến động vật. Một số trường hợp tăng tiết nước bọt.LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC:
    • Không dùng đường truyền tĩnh mạch.
    • Phải kiểm tra tình trạng mang thai trước khi chích LUTALYSE vì thuốc gây sẩy thai hoặc kích đẻ khi sử dụng ở liều đủ cao đối với nhiều loại động vật.
    • LUTALYSE chỉ hiệu quả trên trâu bò ngựa khỏe mạnh và có chu kỳ động dục bình thường, không hiệu quả khi sử dụng trước ngày thứ 5 sau khi rụng trứng.
    • Tinh dịch có khả năng sinh sản cao và được thụ tinh đúng cách.
    • Nếu không áp dụng thụ tinh nhân tạo cần xác định chính xác chu kỳ lên giống để phối trực tiếp.
    • Ở thú mang thai, cần nghĩ đến khả năng tử cung có thể bị vỡ, đặc biệt nếu cổ tử cung không giãn nở.
    • Kích đẻ trên heo sớm hơn 72 giờ (3 ngày) so với ngày sinh dự kiến có thể làm giảm khả năng sống sót đối với heo con.
    THỜI GIAN NGƯNG THUỐC: 
    • Không giết mổ gia súc đã sử dụng thuốc để tiêu thụ cho người trong vòng 24 giờ sau khi điều trị.
    • Không cần thiết phải ngưng tiêu thụ sữa cho người và cho thú.

Công ty TNHH Zoetis Việt Nam

Phòng 25.04, Tầng 25, Tòa Nhà Viettel,

Số 285 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 12,

Quận 10, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

T: (84-28) 6284 5350  F: (84-28) 6256 1028