Trâu bò
- 25mg (5ml) / liều, chích bắp.
- LUTALYSE được chỉ định làm tiêu thể vàng ở trâu bò để kiểm soát thời gian lên giống trong chu kỳ lên giống của trâu bò có thể vàng, tác động của LUTALYSE cho phép có nhiều chương trình kiểm soát lên giống. Đối với những thú có chu kỳ thông thường, ít nhất là 35 ngày sau khi sanh.
Chương trình 1:
1. Chích bắp 5ml LUTALYSE
2. Chích lặp lại vào 11 (10 tới 12) ngày sau
3. Phối giống 78 (75 tới 80) giờ sau khi chích LUTALYSE mũi thứ 2
Khi chích thuốc không cần phát hiện lên giống hoặc quan sát nếu con thú có chu kỳ bình thường.
Chương trình này khuyến cáo cho hầu hết các đàn với kinh nghiệm gieo tinh nhân tạo thành công và khi chu kỳ bò cái đã được biết trước.
Chương trình 2:
1. Chích bắp 5ml LUTALYSE
2. Chích lặp lại vào 11 (10 tới 12) ngày sau
3. Phối giống 72 (70 tới 72) giờ và 90 (88 tới 96 giờ) sau khi chích LUTALYSE mũi thứ 2.
Không cần phát hiện lên giống hoặc quan sát nếu con thú có chu kỳ bình thường khi chích thuốc. Phối giống 2 lần cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ đậu thai ở một số đàn.
Chương trình 3:
1. Chích bắp 5ml LUTALYSE
2. Chích lặp lại vào 11 (10 tới 12) ngày sau
3. Phối giống ngay khi phát hiện lên giống
Chương trình 4:
1. Chích bắp 5ml LUTALYSE
2. Phối giống ngay khi phát hiện lên giống
Chương trình 5:
Lutalyse có thể được sử dụng trong chương trình thụ tinh nhận tạo có thời gian cố định để kích thích lên giống đồng loạt cho trâu bò trong giai đoạn cho sữa.
1. Ngày 0: tiêm GnRH hoặc tương đương
2. Ngày 7: tiêm bắp 5ml Lytalyse
3. Ngày 9: tiêm GnRH hoặc tương đương
4. Tiến hành thụ tinh nhân tạo sau 16-20 giờ hoặc sớm hơn nếu có biểu hiện lên giống.
Hoặc là:
1. Ngày 0: tiêm GnRH hoặc tương đương
2. Ngày 7: tiêm bắp 5ml Lytalyse
3. Tiến hành thụ tinh nhân tạo và tiêm GnRH hoặc tương đương sau 60-72 giờ hoặc sớm hơn nếu có biểu hiện lên giống.
Ghi chú: Nếu không biết chu kỳ của các thú đang điều trị, thì trong chương trình 3, 4 bắt buộc phải theo dõi phát hiện lên giống còn chương trình 1, 2 chỉ yêu cầu về thời gian phối giống.
“Bò đực phối trực tiếp” có thể sử dụng theo bất cứ chương trình nào của LUTALYSE hoặc cần phối giống lặp lại ở lần lên giống kế tiếp, chu kỳ sau, trên những thú không mang thai ở lần phối đầu tiên.
Ngựa 5mg (1ml)/ liều chích bắp.
Heo
1. Kích đẻ trên Heo
Chích bắp 10mg (2ml) trong vòng 3 ngày so với ngày đẻ dự kiến.
Lutalyse đáp ứng khác nhau trên từng cá thể dao động từ 24 – 36 giờ từ lúc chích tới lúc sanh. Nó thuận tiện cho người nhân viên trong việc kiểm soát thời gian sanh trên heo nái và heo hậu bị mang thai ở giai đoạn cuối. Sử dụng sớm hơn 3 ngày trước ngày đẻ dự kiến, heo con đẻ ra sẽ yếu ớt, tỷ lệ sống sót giảm. Có tỷ lệ nhỏ heo không đáp ứng do một số lý do cá biệt chưa được xác định.
Cần ghi chép về:
- Thời gian trung bình của nái bầu ở chuồng chuyên biệt
- Ngày phối giống và ngày đẻ dự kiến của từng nái.
2. Rút ngắn khoảng cách từ cai sữa đến lên giống lại và cai sữa đến gieo tinh trên những đàn nái có vấn đề sinh sản.
Sử dụng sau khi sanh : Chích bắp 10 mg (2 ml / nái) vào lúc 24-48 giờ sau khi sinh.
LUTALYSE, sử dụng cho heo nái sau khi sinh, sẽ kích thích tử cung co bóp, giúp giải tỏa sản dịch trong tử cung tốt hơn. Các thử nghiệm thực tế cho thấy những heo nái có vấn đề sinh sản, được điều trị với LUTALYSE, đã lên giống lại nhanh hơn và do đó được gieo tinh nhanh hơn.